Mô tả:
Cây mọc ở đất. Thân đứng cao 15-40cm, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần,
đường kính khoảng 2mm, hình trụ. Lá hình bầu dục mũi mác, dài 15mm
rộng 3mm, tương đối mỏng, gân giữa rõ, mép có răng. Túi bào tử ở nách
nhánh lá giống lá thường, túi bào tử hình thận, màu vàng tươi.
Sinh thai:
Moc ở độ cao 350-2200m, dươi tán rừng ẩm.
Phân bố:
Loài phân bố ở Trung Quốc và nhiều nước Á châu nhiệt đới và cả ở
Trung Mỹ. Ở nước ta, chỉ gặp ở vùng núi cao từ 1000m trở lên ở Lào Cai,
Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Trị, Quảng Nam – Ðà nẵng, Khánh Hoà, Lâm
Ðồng…
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Hyperziae Serratae.
Công dung:
Trị: 1. Ðon ngã tổn thương, các vết thâm tím và sưng đau; 2. Nôn ra
máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Không dùng cho phụ nữ có thai. Dùng
ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, rắn cắn, bỏng và vết cháy. Giã cây tươi
đắp ngoài. Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây còn dùng trị viêm phổi, phế ung,
lao thương thổ huyết, thũng độc
Thiên nhiên thuần khiết