Tên K.H:Phytolacca decandra L. Họ: Thương lục- Phytolacaceae
Mô tả:
Cây thảo, cao 2-3m; lá rộng 5-7cm, mép hơi lượn song, không co lá
kèm; cuống lá rất ngắn; gân phụ nối từng đôi một thành cung tới gần mép
lá. Hoa trắng chuyển sang hồng, xếp thành chùm đơn hình trụ dài ở nách
lá. Hoa có 5 lá đài, không có cánh hoa. Quả nạc gần hình cầu với một chỗ
lõm ở giữa, đỏ rồi tím đen khi chín.
Sinh thai: Mọc hoang ở những rừng ẩm thấp vùng núi cao, khí hâu mát
mẻ hoăc trồng.
Phân bố:
Loài cây của Bắc Mỹ, được thuần hoá ở Âu châu và nhiều nước
khác. Ở nươc ta, cũng co khi thấy moc hoang ở Hà Giang, Tuyên quang,
Lào Cai …
Bộ phân dung: Rễ củ – Radix Phytolaccae, cũng thường gọi là Thương
lục. Quả và lá cũng được dùng.
Thanh phân hoa học:
Rễ chứa dầu và sáp, nhựa, đường, protid… Không có tanin, có một
alcaloid và phytolaccatoxin; còn có một saponin có vị đắng, chát.
Công dung:
Thường dùng ngoài để điều trị bệnh vẩy nến và nấm da đầu (nấm
tóc). Rễ thường dùng làm thuốc lọc máu trong điều trị bệnh thấp khớp,
tạng khớp, béo phì… và gây nôn. Lá giã nát, sao nóng xát lên những vết
ghẻ lở, hắc lào. Ngày nay người ta dùng lá trị ung thư vú, tử cung
Mô tả:
Cây thảo, cao 2-3m; lá rộng 5-7cm, mép hơi lượn song, không co lá
kèm; cuống lá rất ngắn; gân phụ nối từng đôi một thành cung tới gần mép
lá. Hoa trắng chuyển sang hồng, xếp thành chùm đơn hình trụ dài ở nách
lá. Hoa có 5 lá đài, không có cánh hoa. Quả nạc gần hình cầu với một chỗ
lõm ở giữa, đỏ rồi tím đen khi chín.
Sinh thai: Mọc hoang ở những rừng ẩm thấp vùng núi cao, khí hâu mát
mẻ hoăc trồng.
Phân bố:
Loài cây của Bắc Mỹ, được thuần hoá ở Âu châu và nhiều nước
khác. Ở nươc ta, cũng co khi thấy moc hoang ở Hà Giang, Tuyên quang,
Lào Cai …
Bộ phân dung: Rễ củ – Radix Phytolaccae, cũng thường gọi là Thương
lục. Quả và lá cũng được dùng.
Thanh phân hoa học:
Rễ chứa dầu và sáp, nhựa, đường, protid… Không có tanin, có một
alcaloid và phytolaccatoxin; còn có một saponin có vị đắng, chát.
Công dung:
Thường dùng ngoài để điều trị bệnh vẩy nến và nấm da đầu (nấm
tóc). Rễ thường dùng làm thuốc lọc máu trong điều trị bệnh thấp khớp,
tạng khớp, béo phì… và gây nôn. Lá giã nát, sao nóng xát lên những vết
ghẻ lở, hắc lào. Ngày nay người ta dùng lá trị ung thư vú, tử cung