Tên K.H:Drymaria diandra Blume Họ: Cẩm chương- Caryophyllaceae
Mô tả:
Cây thảo hằng năm, mọc bò, phân nhánh, mảnh, cao 20-30cm, thân
dạng sợi mang những lá mọc đối nhỏ, hình tròn, nhẵn, dài 5-10 mm,
thường rộng hơn dài. Cụm hoa chùm, có lông dính, mọc ở nách lá hay ở
ngọn cành. Hoa nhỏ màu trắng; 5 lá đài dài 2-3,5mm, 5 cánh hoa chẻ đôi;
3 nhị. Quả nang, dài 2-3mm, ngắn hơn đài, chứa 2-8 hạt hình thận màu
nâu, dài khoảng 1mm.
Sinh thai:
Cây mọc dại ở nhiều nơi, nhưng phổ biến ở vùng cao, trên các
nương rẫy bỏ hoang và dọc theo các bờ nước, chỗ ẩm mát ven suối.
Phân bố:
Hà Giang, Lang Sơn, Cao Băng, Tuyên Quang …
Bộ phân dung:
Toàn cây – Heba Drymariae Diandrae.
Công dung:
Ở nước ta dùng trị tưa lưỡi, cam mồm, trị băng huyết. Ở Trung
Quốc, dùng chữa 1. Viêm gan cấp tính, vàng da; 2. Đau mắt, sưng mắt; 3.
Tiêu hoá kém, đau vùng thượng vị; 4. Viêm thận mạn tính, cổ trướng; 5.
Sốt rét. Dùng ngoài chữa đòn ngã tổn thương, viêm mủ da, rắn cắn.
Thiên nhiên thuần khiết