Tên K.H: Pueraria montana (Lour.) Merr Họ: Đâu – Fabaceae
Mô tả:
Dây leo cao. Lá chét hình trái xoan kéo dài, dài 9-18cm, rộng 6-12cm,
tròn ở gốc, nhọn sắc ở đỉnh, có lông mềm ở mặt dưới; gân bên 4-5 đôi;
cuống lá 10-15mm, có lông mềm. Lá kèm hình ngọn giáo, dài 2,5cm, dễ
rụng; lá kèm nhỏ dạng sợi. Cụm hoa ở nách lá thành chùm dày đặc; dài 15-
40cm; đài có 4 thuỳ; tràng 12-15mm màu tím, cánh có hình mắt chim; bầu
có lông. Quả dẹp, dài 10cm, rộng 1cm, có lông lởm chởm; hạt hình trứng.
Sinh thai:
Thường mọc ở trong các lùm bụi, dọc suối và đường đi, trên đất sét, từ
vùng thấp tới vùng núi cao 1500m.
Phân bố:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam: Hà Giang, Lai
Châu, Lạng Sơn đến Khánh Hoà, Lâm Đồng.
Bộ phân dung:
Hoa và củ – Flos et Radix Puerariae Montunae.
Công dung:
Được dùng làm thuốc chữa cảm mạo phát nhiệt, phiền khát, ẩu thổ, giải
say rượu, giải độc, tương tự như Sắn dây. Vỏ thân có nhiều xơ có thể dùng
làm giấy; củ có thể giã lấy bột; hạt dùng ép dầu.
Thiên nhiên thuần khiết