Tên K.H: Euodia lepta (Spreing.) Merr. Họ: Cam – Rutaceae
Mô tả:
Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro. Lá có 3 lá chét, với lá chét
nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. Quả nang, thành cụm thưa,
màu đen lam, bong.
Sinh thai:
Thường thấy trên các đồi cây bụi, ở rìa rừng và trong rừng thưa, ở cả
vùng đất núi và đồng bằng.
Phân bố:
Rất phổ biến khắp nước ta Còn phân bố ở Trung Quốc, Philippin vv…
Bộ phân dung: Lá và rễ – Folium et Radix Euodiae Leptae.
Thành phần hoá học:
Rễ chứa alcaloid; lá có tinh dầu thơm nhẹ.
Công dung:
Lá thường được dùng chữa ghẻ, mọn nhọt, lở ngứa, chốc đầu. Rễ và vỏ
chữa phong thấp, đau gân, nhức xương tê bại, bán thân bất toại và điều hoà
kinh nguyệt. Ở Trung Quốc lá được dùng: 1. Phòng trị bệnh cúm truyền
nhiễm, viêm não; 2. Ðột quỵ tim, cảm lạnh, sốt, viêm họng, sưng amydal; 3.
Viêm phế quản tích mủ, viêm gan. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương nọc
rắn, áp xe, vết thương nhiễm trùng, eczema, viêm mủ da, trĩ.
Thiên nhiên thuần khiết