Cây xấu hổ

Cây Xấu Hổ (Mimosa pudica L.)

Đặc điểm thực vật và phân bố:

  • Tên khoa học: Mimosa pudica L.
  • Tên gọi khác: Cây mắc cỡ, cây thẹn, cây trinh nữ, hàm tu thảo.
  • Phân bố: Mọc hoang khắp Việt Nam, đặc biệt ở vùng trung du và miền núi.
  • Đặc điểm: Cây thân thảo sống lâu năm, ban đầu mọc thẳng, sau bò lan trên mặt đất. Thân nhỏ, phân nhiều cành, có gai móc. Lá kép lông chim, khép lại khi chạm vào. Hoa nhỏ màu tím đỏ, quả hình ngôi sao có lông cứng.

Thành phần hóa học và tác dụng:

  • Selen:
    • Ngăn chặn sự khởi động của tế bào ung thư.
    • Kích thích miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
    • Tác dụng tốt trên bệnh thấp khớp, tim mạch, huyết áp.
    • An thần, chống co giật, giảm đau, chống viêm.
    • Bảo vệ tế bào, chống oxy hóa, làm chậm lão hóa.
    • Tham gia vận chuyển ion, tổng hợp collagen, protein, DNA, RNA…
  • Alkaloid: Giảm đau, gây tê.
  • Flavonosid, Crocetin, Minosin, axit amin, alcol, axit hữu cơ: Các hoạt chất có lợi cho sức khỏe.
  • Lá cây: Chứa Selen và Adrenalin, hỗ trợ vận chuyển máu đến tim.

Ứng dụng trong y học cổ truyền:

  • Trị đau thắt lưng, đau khớp:
    • Sắc uống rễ cây xấu hổ sao vàng, tẩm rượu.
    • Sắc uống rễ cây xấu hổ kết hợp với rễ cúc tần, hy thiêm thảo.
  • Trị zona thần kinh: Giã nát lá đắp lên vùng da bị zona.
  • Trị suy nhược thần kinh:
    • Sắc uống cây xấu hổ.
    • Sắc uống cây xấu hổ kết hợp với cây nụ áo hoa tím, chua me đất hoa vàng, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh.
  • Trị loạn nhịp tim: Bài thuốc Thủy Xương Bồ (cây xấu hổ, thủy xương bồ, ngưu tất, củ bình vôi) đã được nghiên cứu và chứng minh hiệu quả trong điều trị rối loạnnhịp tim ngoại tâm thu thất.

Nghiên cứu khoa học:

Các nghiên cứu về cây xấu hổ đã được thực hiện bởi:

  • Đàm Trung Bảo, Hoàng Tích Huyền, Phạm Khuê (1984)
  • Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Khắc Viện (1996)
  • Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Phú Kháng, Trần Thế Tăng (1997)
  • Nguyễn Văn Hồng (2000)

Lưu ý:

  • Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.
  • Không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
  • Cây xấu hổ có thể tương tác với một số loại thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Tài liệu tham khảo:

  • Đàm Trung Bảo, Hoàng Tích Huyền, Phạm Khuê (1984). “Nghiên cứu những dược liệu giàu selen đã được ứng dụng trong y học cổ truyền Việt Nam”. Dược học số 4.
  • Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Khắc Viện (1996). “Nghiên cứu ảnh hưởng của bài thuốc Thủy xương bồ trên điện tim đồ thỏ thực nghiệm”. Công trình nghiên cứu y học quân sự số 3.
  • Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Phú Kháng, Trần Thế Tăng (1997). “Đánh giá độ an toàn của thủy xương bồ điều trị loạn nhịp tim ngoại tâm thu thất”. Công trình nghiên cứu y học quân sự số 1.
  • Nguyễn Văn Hồng (2000). “Nghiên cứu tác dụng điều trị ngoại tâm thu thất của bài thuốc Thủy xương bồ”. Tạp chí Y học Quân sự Cục Quân y.

Thông tin bổ sung:

  • Cây xấu hổ được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
  • Các nghiên cứu khoa học nhịp tim.
  • Cần tiếp tục nghiên cứu để khai thác hết tiềm năng của cây xấu hổ trong y học.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *