Cứt lợn – Tên K.H: Ageratum conyzoides L

Tên K.H: Ageratum conyzoides L. Họ: Cuc – Asteraceae
Mô tả:
Cây thảo mọc hằng năm, cao chừng 25-50cm. Lá mọc đối, hình trứng,
mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông. Hoa nhỏ, màu tím hay
xanh trắng, xếp thành đầu, các đầu này lại tập hợp thành ngù. Quả bế có ba
sống dọc, màu đen.
Phân bố:
Cây của vung nhiệt đơi châu Mỹ , phát tán tư nhiên vào nươc ta, moc
hoang dại khắp nơi.
Bộ phân dung:
Phần cây trên mặt đất – Herba Agerati.
Thành phần hoá học:
Cây cứt lợn ở Việt Nam chứa 0,7-2% tinh dầu, carotenoid, ít
phytosterol, tanin, đường khử, saponin, hợp chất uronic. Hàm lượng
saponin thô trong thân và lá (tính theo dược liệu khô kiệt) là 4,7%.
Công dung:
Thường được chỉ định dùng làm thuốc chống viêm, chống phù nề,
chống dị ứng trong các trường hợp: 1. Sổ mũi, viêm xoang mũi, dị ứng cấp
và mạn; 2. Chảy máu ngoài do chấn thương, bị thương sưng đau; 3. Mụn
nhọt, ngứa lở, eczema.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *