Tên K.H: Cirsium sp. Họ: Cuc – Asteraceae
Mô tả: Cirsium japonicum DG.
Cây thảo sống lâu năm, có rễ trụ. Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc,
nhiều lông. Lá mọc so le, không cuống; phiến bầu dục, có 4-5 thuỳ sâu,
mép có răng to, không đều, nhọn, gốc hẹp có tai nhỏ ôm thân. Cụm hoa to
hình đầu, mọc ở nách lá hay đầu cành, màu tím đỏ. Lá bắc có nhiều lông
và có gai. Hoa hoàn toàn hình tưỡi. Quả bế thuôn hơi dẹt.
Sinh thai:
Cây mọc hoang trong các savan.
Phân bố:
Loài của vùng Viễn đông châu á, phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc.Ở
nươc ta hay găp ở phía Băc: Hà Giang, Ninh Binh, Thanh Hoá, Quảng
Bình…
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Cirsii Japonici, thường gọi là Ðại kế.
Thành phần hoá học:
Cây chứa tinh dầu, glucozit; trong lá có pectolinarin.
Công dung:
Ðược dùng chữa 1. Nục huyết, thổ huyết, niệu huyết, tiện huyết,
băng lậu hạ huyết, tổn thương xuất huyết; 2. Viêm gan, viêm thận, viêm
vú; 3. Ung thũng sang độc (đụng giập, mụn nhọt); 4. Huyết áp cao.
Thiên nhiên thuần khiết