Tên K.H: Pratia nummularia (Lam.) A. Br. et. Aschers. Họ: Bã thuốc – Lobeliaceae
Mô tả:
Cây thảo mọc nằm, bò, dài 30-50cm, bám rễ vào đất. Lá mọc so le, có
phiến mỏng, mép lượn tai bèo hay có răng, nom như vẩy ốc hay lá rau má;
cuống lá và mặt dưới lá có lông. Hoa màu hồng, trắng hay vàng ở nách lá,
thường đơn độc. Quả mọng, màu đen đen hay đỏ tím, tròn. Hạt nhiều và
nhỏ, hình trứng hẹp, nhẵn.
Sinh thai:
Thường mọc ở nơi ẩm mát, ven các lối đi vào rừng ở các vùng núi cao
từ 700-2000m. Ở nươc ta, găp ở nhiêu tỉnh miên n ui phía Băc vào tân Lâm
Đồng.
Bộ phân dung:
Toàn cây hoặc quả – Herba seu Fructus Pratiae.
Thành phần hoá học:
Trong lá có các thành phần: nước, protid, glucid, xơ, tro, caroten và
vitamin C.
Công dung:
Chữa đau dạ dày, chữa viêm thanh quản, sưng mắt. Cũng dùng giải
nhiệt, chữa sốt, chữa đái buốt, đái vàng. Ở Trung Quốc, người ta dùng
chữa 1. Đau thấp khớp; 2. Kinh nguyệt không đều, khí hư, di tinh, 3. Thoát
vị bàng quang. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu,
áp xe vú, đinh nhọt, viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp.
Thiên nhiên thuần khiết