Tên K.H: Ardisia spp. Họ: Đơn nem – Myrsinaceae
Mô tả: Ardisia silvestris Pit.
Cây nhỏ, thân rỗng xốp, ít phân nhánh. Lá tập trung ở đầu ngọn
hay các nhánh bên; phiến lá thon ngược dài, rộng, mặt trên màu lục sẫm
mịn như nhung, mặt dưới màu tím đỏ, gân nổi hình mạng lưới, mép lá
có răng cưa nhỏ. Hoa mọc thành chùm. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Sinh thai:
Cây mọc hoang trong rừng rậm vùng núi ở độ cao 400-1000m.
Phân bố:
Hà Giang, Lào cai, Lạng sơn, Hoà bình, Vĩnh phú, Bắc thái,
Thanh hoá tới Quảng Trị, Quảng nam – Đà nẵng.
Bộ phân dung:
Lá, rễ – Folium et Radix Ardisiae Silvestris.
Thành phần hoá học:
Có tanin và glucosid.
Công dung:
Lá sắc uống chữa đau bụng, đau dạ dày, chữa kiết lỵ ra máu, đau
yết hầu và đau cơ nhục, rễ thái nhỏ phơi khô ngâm rượu uống cho bổ
huyết
Thiên nhiên thuần khiết