Tên K.H: Saurauia spp. Họ: Dương đào – Actinidiaceae
Mô tả: Saurauia tristyla DC.
Cây nhỡ, cành tròn, có khía rãnh không đều, cành non có lông ráp
màu đỏ. Lá mọc so le, thường tụ họp ở ngọn cành; phiến lá hình trái
xoan ngược hay hình bầu dục có chóp nhọn sắc, nhẵn, mép lá lượn sóng,
hai mặt lá đều có lông ráp. Hoa nhỏ, màu hồng nhạt, họp thành cụm hoa
hình xim hai ngả ở nách lá đã rụng. Quả chín màu trắng tím, có thịt
nhầy.
Sinh thai:
Thường gặp ở ven các suối trong rừng thứ sinh
Phân bố:
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia và Việt Nam.
Cây mọc rộng rãi ở nhiều tỉnh phía Bắc: Hà Giang, Lào Cai, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình.
Bộ phân dung:
Rễ, vỏ cây, hạt – Radix, Cortex et Semen Saurauiae Tristylae.
Công dung:
Dân gian thường dùng vỏ giữa của thân thái mỏng, giã ra lấy
nước uống, bã đắp chữa rắn cắn, cũng dùng đắp các vết sưng tấy, sai
khớp. Ở Vân Nam (Trung Quốc), vỏ và hạt được dùng trị viêm gan mạn
tính, đau răng do phong hoả, ho do phong nhiệt, bỏng lửa.
Thiên nhiên thuần khiết