Qua lâu – Tên K.H: Trichosanthes sp

Tên K.H: Trichosanthes sp. Họ: Bâu bí – Cucurbitaceae
Mô tả: Trichosanthes kirilowi Maxim.
Cây thảo leo sống nhiều năm, thân có rãnh, tua cuốn. Lá mọc so
le; phiến dài, rộng, chia 3-5 thuỳ, dày, dai, mặt trên nhám nhám. Chùm
hoa đực dài, lá bắc to có răng; hoa rộng, màu trắng. Hoa cái mọc đơn
độc; bầu có cuống, dài 3cm. Quả mọng tròn, màu vàng cam; hạt tròn
dẹp, trong có lớp vỏ lụa màu xanh.
Sinh thai:
Cây mọc trên đất rừng bên khe hay mé đường vùng núi cao
Phân bố:
Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước
ta găp ở Cao Bằng, Hà Giàng, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Bộ phân dung:
Quả, hạt và rễ củ.
Thành phần hóa học:
Hạt chứa khoảng 25% dầu; rễ chứa nhiều tinh bột và 1%
saponosid
Công dung:
Qua lâu được dùng trị phế nhiệt sinh ho. Hạt và vỏ quả dùng chữa
sốt nóng khát nước, ho khan, thổ huyết, mụn nhọt, đại tiện táo bón. Rễ
củ dùng chữa nóng sốt âm, các chứng nhiệt, miệng khô khát nước…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *