Tên K.H: Selaginellia spp. Họ: Quyển bá- Selaginellaceae
Mô tả: Selaginellia tamariscina (Beauv.) Spring
Cây thảo mọc thành búi, cành bên của thân cũng mọc thành búi, mặt
ngoài có nhiều lá lợp lên. Lá có hình dạng khác nhau, lá bên hình ngọn
giáo, thường có râu; lá ở nách hình tam giác, thuôn rộng; lá ở giữa có râu,
mép không đều nhau. Bông nằm ở đỉnh các cành, gần như hình bốn cạnh,
có các lá bào tử hình tam giác với mép rộng, trong mờ, các lá bào tử ở mặt
lưng hẹp hơn.
Sinh thai:
Cây mọc trên đá hoặc đất sỏi sạn, khô cằn.
Phân bố:
Phân bố ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam ở độ cao dưới 500m.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Selaginellae, thường có tên là Quyển bá.
Thanh phân hoa học:
Trong lá có những hợp chất flavon như apigenin, sosetsuflavon
amentoflavon.
Công dung:
Thường dùng trị: 1. ỉa phân đen, tử cung xuất huyết, trĩ xuất huyết. 2.
Vô kinh; 3. Sa ruột (trực tràng). Còn được dùng trị bệnh đường hô hấp
Mô tả: Selaginellia tamariscina (Beauv.) Spring
Cây thảo mọc thành búi, cành bên của thân cũng mọc thành búi, mặt
ngoài có nhiều lá lợp lên. Lá có hình dạng khác nhau, lá bên hình ngọn
giáo, thường có râu; lá ở nách hình tam giác, thuôn rộng; lá ở giữa có râu,
mép không đều nhau. Bông nằm ở đỉnh các cành, gần như hình bốn cạnh,
có các lá bào tử hình tam giác với mép rộng, trong mờ, các lá bào tử ở mặt
lưng hẹp hơn.
Sinh thai:
Cây mọc trên đá hoặc đất sỏi sạn, khô cằn.
Phân bố:
Phân bố ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam ở độ cao dưới 500m.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Selaginellae, thường có tên là Quyển bá.
Thanh phân hoa học:
Trong lá có những hợp chất flavon như apigenin, sosetsuflavon
amentoflavon.
Công dung:
Thường dùng trị: 1. ỉa phân đen, tử cung xuất huyết, trĩ xuất huyết. 2.
Vô kinh; 3. Sa ruột (trực tràng). Còn được dùng trị bệnh đường hô hấp