Tên K.H: Diplazium esculentum (Retz) Sw Họ: Ao khiên – Aspidiaceae
Mô tả:
Là loài dương xỉ co thân rễ nghiêng, hương lên cao tơi 15cm, thường
bao phủ vẩy ngắn màu hung. Cuống lá dài 60-100cm, dày, màu vàng lợt
hoặc nâu đen và phủ vẩy ở gốc, các lá lược non kép lông chim một lần, các
lá lược già kép lông chim hai lần.Ổ túi bào tử dài mỏng, nằm trên các gân
con. Bào tử hình thận.
Sinh thai:
Cây moc trong các trảng cỏ, ven rừng ẩm, ven suối ở nhiêu nơi.
Phân bố:
Loài phân bố ở Á châu nhiệt đới và đến Polynêdi. Ở nước ta, rau dớn
mọc phổ biến nơi ẩm ướt, ở miền đồng bằng cho tới miền núi từ độ cao
1000-1200m.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Diplazii Esculenti.
Thanh phân hoa học:
Cây chứa 86% nươc, 4% protid, 8% hydrat carbon gồm chủ yếu là
cellulose.
Công dung:
Rau dớn được sử dụng làm rau ăn ở nhiều nước. Người ta lấy lá non,
ngọn non dùng luộc, nấu canh, xào thịt, cũng có thể dùng ăn sống.
Thiên nhiên thuần khiết