Tên K.H: Gnaphalium affine D.Don Họ: Cuc – Asteraceae
Mô tả:
Cây thảo mọc hằng năm, có lông như nhung. Lá mọc so le, không
cuống, có phiến hẹp dài, dài 2,5-4,5cm, rộng 0,2-0,4cm. Cụm hoa ở ngọn
các nhánh, dày, to vào cỡ 2cm; hoa đầu to 2-3mm.
Sinh thai:
Thường gặp trong các ruộng hoang, nhất là ở miền Bắc nước ta.
Phân bố:
Loài phân bố ở Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Gnaphalii Affinis, thường gọi là Thử khúc thảo.
Thành phần hoá học:
Trong cây có tinh dầu, có luteolin -4-glucoside, stigmatosterol
gnaphalin, 2′.4.4′-trihydro-6′-methoxychalocone-4′-b-D-glucopyranoside.
Công dung:
Lá có thể làm rau ăn, người ta cũng dùng đồ với gạo nếp làm bánh
Khúc. Cây thường dùng trị: 1. Cảm sốt, ho, viêm khí quản mạn, hen suyễn
có đờm; 2. Tiêu máu cấp; 3. Phong thấp tê đau; 4. Huyết áp cao. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị chấn thương bầm giập, trị rắn cắn
lấy lá tươi giã đắp, rịt.