Tên K.H: Abroma augusta (L.) L. f. Họ: Trôm – Sterculiaceae
Mô tả:
Cây nhỡ cao 1-3m. Lá đa dạng, phiến lá hình trái xoan, dạng tim,
chia thùy hay không, có khi hình trái xoan thon, thường có răng, hơi có
lông nhung. Hoa màu tía, xếp 3-5 cái ở nách hay ở đầu cuối các nhánh có
lá. Quả nang, dạng màng, phía đỉnh cụt và rộng hơn ở gốc, với 5 góc có
cánh, hầu như nhẵn, mở ở đỉnh; hạt rất nhiều, hình trứng ngược, dài
2mm, hơi sần sùi.
Sinh thai:
Cây thường mọc ở các đồi cây bụi và các bãi ven suối trong rừng
nhiều nơi.
Bộ phân dung:
Rễ, lá – Radix et Folium Abromae Augustae.
Thành phần hóa học:
Rễ chứa 0,01% alcaloid abromine, một sterol và digitomide và
0,1% base tan trong nước. Rễ khô chứa abromasterol A.
Công dung:
Nhân dân dùng vỏ rễ làm thuốc chữa bại liệt, lậu và điều kinh.
Ở Trung Quốc, rễ và lá dùng làm thuốc trị đòn ngã gãy xương, kinh
nguyệt không đều và mụn nhọt sưng đỏ.
Thiên nhiên thuần khiết