Tên K.H: Lycopodium casuarinoides Spring Họ: Thông đất- Lycopodiaceae
Mô tả:
Cây thảo mọc bò trên đất, thân dài, cứng, rộng cỡ 2mm, lưỡng phân
đều. Lá thưa, hình kim ở trên thân, xếp hai dãy ở đỉnh. Chùy ở nhánh bên,
dài 2cm; lá bào tử khác lá thường, trái xoan, mũi nhọn. Túi bào tử hình
thận.
Sinh thai:
Cây thảo mọc bò trên đất, nước ta cây mọc ở rừng vùng núi cao
Sapa, Ðà Lạt.
Phân bố:
Loài phân bố ở Trung Quốc, và các nước Á châu nhiệt đới.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Lycopodii Casuarinoidis, thường có tên là Thư cân
thảo.
Thanh phân hoa học:
Bào tử Thạch tùng chứa 3-4% chất khoáng, 3-4% đường, khoảng
50% dầu béo màu vàng và sáp, các sắc tố flavon. Toàn cây chứa alcaloid
Công dung:
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp, viêm khớp xương, gân
cốt buốt đau, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm, trẻ em bị ngoại cảm
phát sốt. Tại Quảng Tây, người ta còn dùng chữa quáng gà và suyễn khan.
Mô tả:
Cây thảo mọc bò trên đất, thân dài, cứng, rộng cỡ 2mm, lưỡng phân
đều. Lá thưa, hình kim ở trên thân, xếp hai dãy ở đỉnh. Chùy ở nhánh bên,
dài 2cm; lá bào tử khác lá thường, trái xoan, mũi nhọn. Túi bào tử hình
thận.
Sinh thai:
Cây thảo mọc bò trên đất, nước ta cây mọc ở rừng vùng núi cao
Sapa, Ðà Lạt.
Phân bố:
Loài phân bố ở Trung Quốc, và các nước Á châu nhiệt đới.
Bộ phân dung:
Toàn cây – Herba Lycopodii Casuarinoidis, thường có tên là Thư cân
thảo.
Thanh phân hoa học:
Bào tử Thạch tùng chứa 3-4% chất khoáng, 3-4% đường, khoảng
50% dầu béo màu vàng và sáp, các sắc tố flavon. Toàn cây chứa alcaloid
Công dung:
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thấp, viêm khớp xương, gân
cốt buốt đau, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm, trẻ em bị ngoại cảm
phát sốt. Tại Quảng Tây, người ta còn dùng chữa quáng gà và suyễn khan.