Tên K.H: Callicarpa sp. Họ: Cỏ roi ngưa – Verbenaceae
Mô tả: Callicarpa rubella Lindl
Cây nhỏ cao 1-3m; cành tròn, có lông mịn, dày. Lá có phiến thon
hẹp, dài 8-20cm, rộng 3-9cm, đầu có đuôi nhọn, gốc hơi hình tim, mép có
răng, gân phụ 5-6 cặp, mặt dưới có lông dày trắng, cuống 1mm. Xim lưỡng
phân ở nách lá; cuống dài 1-1,5cm, có lông, hoa hồng, cao 5mm, đài có 4
răng tù, nhị thò ra. Quả hạch cứng, tím hồng, tròn, đường kính 3mm.
Sinh thai:
Cây mọc ở vùng trung du và vùng núi từ độ cao 150m cho tới
1650m.
Phân bố:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta găp ở Hà
Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh tới Kon Tum, Lâm Ðồng.
Bộ phân dung:
Toàn cây, lá, rễ – Herba, Folium et Radix Callicarpae Rubellae,
thường gọi là Hồng tử châu.
Công dung:
Ta thường dùng làm thuốc giải nhiệt, làm dịu và nấu nước tắm chữa
ghẻ lở. Rễ được dùng ngâm rượu chữa tê thấp, sưng khớp, hoặc sắc cho
phụ nữ sinh đẻ uống. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị đinh sang;
lá trị bệnh phong thấp, đòn ngã tổn thương, thổ huyết, đái ra máu, ngoại
thương xuất huyết, rễ dùng trị phụ nữ bị bệnh xích và bạch đới.